GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHỀ HƯỚNG DẪN DU LỊCH

Đặt Tour

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHỀ HƯỚNG DẪN DU LỊCH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghề hướng dẫn du lịch
1.1.1. Lịch sử du lịch trên thế giới
Ngày xưa, du lịch chỉ xuất hiện ở tầng lớp giàu có. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của xã hội, du lịch đã trở thành một hiện tượng, một nhu cầu phổ biến và ngày
càng giữ vai trò quan trọng của mọi cá nhân, mọi đoàn thể … trong thời đại công
nghiệp.
Ngày trước, khách du lịch thường đi tự phát và tự thỏa mãn những nhu cầu bình
thường trong suốt chuyến đi của mình. Càng về sau, những nhu cầu đi lại, lưu trú,
ăn uống, giải trí … của du khách đã trở thành những cơ hội kinh doanh của nhiều cá
nhân, nhiều tổ chức. Ngành kinh doanh du lịch ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu của
du khách. Theo thời gian, nhu cầu của khách du lịch cũng ngày càng cao, càng
phong phú và đa dạng hơn. Vì thế, kinh doanh du lịch cũng dần nâng lên thành kỹ
nghệ và ngày càng được xã hội nhìn nhận đúng hơn.
Năm 1971, Hội nghị quốc tế về du lịch khẳng định: “Ngành du lịch như là người
đại diện cho tập hợp các hoạt động công nghiệp và thương mại cung ứng toàn bộ
hay chủ yếu các hàng hóa và dịch vụ của khách du lịch quốc tế và nội địa”.
Vì vậy, du lịch có thể xem là ngành kinh tế tổng hợp cung ứng các hàng hóa và
dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị các tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch.
1.1.2. Lịch sử du lịch ở Việt Nam -Hướng dẫn viên du lịch đầu tiên tại Việt Nam: có lẻ là công chúa Lương Linh
(em vua Thành Thái). -Nhà văn Thanh Tịnh là một trong những người được xem là hướng dẫn viên du
lịch đầu tiên của Việt Nam. -Nghề hướng dẫn viên du lịch có ở Việt Nam khoảng sau năm 1975
1.1.3. Một số quan niệm về nghề hướng dẫn du lịch và hướng dẫn viên du lịch -Nghề hướng dẫn viên du lịch là một nghề hấp dẫn, thú vị -Nghề hướng dẫn viên du lịch là một nghề có thu nhập cao -Nghề hướng dẫn viên du lịch là một nghề có nhiều cơ hội du lịch khắp nơi -Nghề hướng dẫn viên du lịch là một nghề “Đi một ngày đàng học một sàng
khôn”. -Nghề hướng dẫn viên du lịch là một nghề được giao thiệp rộng rãi và tăng
cường mối quan hệ. -Nghề hướng dẫn viên du lịch là một nghề có cơ hội trao dồi ngoại ngữ tốt -Nghề hướng dẫn viên du lịch là một nghề “Làm dâu trăm họ” (Thực ra chỉ đúng
một phần. Vì nếu gặp đoàn khó chúng ta cứ quy đoàn vào khuôn khổ của chương
trình)
Tuy nhiên vẫn có một số ít người vẫn chưa hiểu đúng về nghề cao quý này.
Chính chúng ta đánh mất chúng ta chứ không phải nghề nghiệp đánh mất chúng ta.
Những khó khăn và hạn chế của nghề hướng dẫn du lịch: -Không có giờ giấc ổn định -Không có điều kiện học tập so với người làm việc ở văn phòng 8 giờ/ ngày

3
-Không có kiến thức chuyên sâu (do không có điều kiện nghiên cứu, nhưng đó
chỉ là khó khăn nhất thời và có thể cải thiện được)
-Yêu cầu có nhiều kiến thức ở nhiều lĩnh vực. Sau đó, tìm cho mình kiến thức
chuyên sâu
-Vì thu nhập cao nên không ít hướng dẫn viên du lịch có tâm lý chi tiêu quá sang
và kén chọn, có tâm lý tự mãn v.v dễ làm cho con người biến chất.
-Không ít người trọng đồng tiền, đặt đồng tiền lên hàng đầu, lên trên nghề
nghiệp cao quý của mình.

1.2. Vai trò và trách nhiệm của hướng dẫn viên du lịch
1.2.1. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch
1.2.1.1. Đối với đất nước:
-Là đại sứ tại chỗ
+Biết ngoại ngữ, ngoại giao, hiểu văn hóa của người mình đang quan hệ.
+Khách đến Việt Nam, hướng dẫn du lịch như là chủ nhà đại diện đất nước tiếp
đón khách.
-Đón khách với tác phong hòa nhã.
-Xuất hiện với trang phục nghiêm chỉnh và lịch sự.

-Sứ giả văn hóa
+Giới thiệu những tinh hoa văn hóa, văn minh của dân tộc mình cho du khách.
+Giải thích hiện tượng người bán xăng lẻ để cục gạch ven đường, nhiều người
đeo khẩu trang che nắng, che bụi, việc mặc áo dài tiếp khách…

-Người lính biên phòng
+Người lính biên phòng có nhiệm vụ canh giữ và bảo vệ tổ quốc (trước khi tổ
quốc bị xâm chiếm)
+Các khu quân sự thường cấm chụp ảnh

1.2.1.2. Đối với công ty
-Người tiếp thị – marketing
+Thông qua công việc giới thiệu, quảng bá sản phẩm dịch vụ du lịch cho công
ty, quốc gia mình nhằm nâng cao uy tín, thương hiệu du lịch cho doanh nghiệp và
quốc gia trên trường quốc tế.
+Là người bán sản phẩm dịch vụ bổ sung và gia tăng cho công ty

-Người kinh doanh
+ Là người bán sản phẩm dịch vụ cho công ty trong quá trình thực hiện dịch vụ
và sau đó.
+Uy tín tăng làm doanh thu của doanh nghiệp lữ hành cũng tăng lên

1.2.1.3. Đối với khách
-Người thầy:
+Yêu cầu HDV uyên bác như các quyển từ điển Bách Khoa toàn thư để có thể
hiểu và lý giải nhiều thứ như rồng nhà Lý khác rồng nhà Nguyễn thế nào?; Múa rối nước
xuất hiện thế kỷ 11?; Vì sao?; Âm dương ngũ hành, phong thủy v.v ảnh hưởng đến
đời sống văn hóa người Việt Nam như thế nào…v.v)
+HDV phải có trách nhiệm và tâm trong sáng khi thuyết minh, giải thích v.v

4
-Người bạn:
+Cuộc sống có nhiều điều căng thẳng, bức xúc mà không ít du khách cần tâm sự
với người khác những điều mà họ không thể tâm sự, không thể thổ lộ với những
người thân trong gia đình.
+Hướng dẫn phải có tâm lý để nghe họ nói, chia sẻ với họ, đồng cảm với họ và
vui vẻ với họ v.v
-Người bảo vệ
+Cung cấp những thông tin cần thiết cho du khách để du khách tự bảo vệ
mình.(Ví dụ: để giấy tờ, hộ chiếu …trong khách sạn)
+Dắt người già qua đường, xuống tàu, chăm sóc khách có bệnh đặc biệt v.v

-Người tổ chức:
+Hướng dẫn du lịch là người tổ chức và thực hiện chương trình
+Linh hoạt trong khâu tổ chức, bố trí chương trình tham quan
+Làm thay đổi không khí cho du khách
+Nhắc nhở du khách

-Người phục vụ:
+Chuyến đi của du khách có liên quan đến nhiều vấn đề: bệnh, tai nạn, ngủ
không được …
+Làm cầu nối truyền đạt nhu cầu của khách đến nhà hàng, khách sạn …(Mời
bác sỹ đến khám bệnh cho khách v.v)
+Phương châm: “Chúng tôi có mặt là để phục vụ quý khách”.

-Người hoạt náo:
+Khách đi du lịch là cần những phút giây thư giãn nên HDV phải biết mua vui
như: kể chuyện vui, biết hát v.v khi cần thiết.
+Thể hiện qua cách thuyết minh của HDV
+Nên gia nhập, hòa nhập với đám đông
(Tránh nói cà lăm, cười tùy tiện, kể chuyện thô tục, thô thiển v.v)

-Người giải quyết các tình huống: phải bình tĩnh để giải quyết các vấn đề phát
sinh.

-Người cung cấp thông tin
+HDV phải có nghệ thuật giao tiếp.
+HDV phải tìm hiểu rõ về khách như: quốc tịch, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác,
sở thích, tâm lý khách…
-HDVDL phải nắm nhu cầu khách
-HDVDL phải là một quyển từ điển sống để có thể trả lời tất cả những vấn đề
khách quan tâm.

-Báo cáo thu – chi:

Những lưu ý đối với hướng dẫn viên du lịch:
-Luôn luôn xác định là phục vụ khách khó tính (vì không phải bao giờ cũng gặp
khách dễ tính)
-Hướng dẫn viên du lịch phải biết gác lại những chuyện buồn

5
-Hướng dẫn viên du lịch phải biết giữ gìn sức khỏe
-Hướng dẫn viên du lịch phải có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao và biết
khẳng định năng lực của mình.
Kết luận:
-Hướng dẫn viên du lịch phải là một quyển sách hướng dẫn du lịch (Guidebook)
-Hướng dẫn viên du lịch phải là bộ mặt của đất nước. Thông qua hướng dẫn viên
du lịch, du khách đánh giá về đất nước về dân tộc.
-Hướng dẫn viên du lịch phải là linh hồn của chuyến đi. Vì thế, hướng dẫn viên
du lịch phải thổi một luồng sinh khí vào du khách, vào mỗi chuyến tham quan.

1.2.2. Trách nhiệm của hướng dẫn viên du lịch
-Thực hiện chương trình tham quan
-Làm cầu nối giữa công ty lữ hành và du khách
-Báo cáo và quyết toán đoàn
Ngoài ra, hướng dẫn phải:
-Biết thích ứng với sự phát triển của các thiết bị trong khách sạn, điểm tham
quan…
-Hiểu về cơ sở hạ tầng (đường sá, thông tin liên lạc …)
-Phải có tâm lý để hiểu khách, chia sẻ với khách.

1.3. Nhu cầu của du khách
-Nhu cầu về du lịch ngày càng cao trên thế giới
-Nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao, càng phong phú và đa dạng
-Số lượng du khách trong và ngoài nước không ngừng tăng cao
-Tình hình cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ diễn ra quyết liệt giữa các
doanh nghiệp trong nước và khu vực.

1.4. Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch rất phong phú và đa dạng. Có nhiều cách phân biệt các loại
hình du lịch. Có thể phân biệt loại hình du lịch theo các căn cứ sau:
1.4.1. Theo mục đích chuyến đi
Ở mỗi du khách nhu cầu và động cơ đi du lịch có khác nhau. Có thể chia thành
các loại hình du lịch phổ biến sau:
Du lịch lữ hành: là loại hình du lịch hấp dẫn các du khách thích tham quan nghỉ
dưỡng thông qua một cá nhân hoặc một tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, được
quản lý và tổ chức hoạt động thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp đến các loại dịch vụ,
hàng hóa du lịch …
Du lịch văn hóa: là loại hình du lịch hấp dẫn những du khách thích tìm hiểu,
nghiên cứu những giá trị nhân văn, những phong tục tập quán, các giá trị về văn hóa nghệ
thuật… của một dân tộc hay một bộ tộc nào đó ở những điểm đến. Các di sản văn
hóa vật thể (như đền Angkor ở Campuchia, Phố cổ Hội An, cố đô Huế…) và các di sản
văn hóa phi vật thể (như Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên, ca trù, các lễ hội truyền thống, các sinh hoạt văn hóa nghệ thuật dân gian
của địa phương như ca Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ…) là những yếu tố đặc biệt cơ bản để
tạo nên những sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo.
Du lịch thiên nhiên: thu hút những du khách thích tìm về với thiên nhiên, say
mê phong cảnh đẹp và khám phá thế giới động vật hoang dã. Các di sản thiên nhiên
như rừng Amazon (Brazil), Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, di sản thiên nhiên thế giới),

6
Động Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình, di sản thiên nhiên thế giới), Vườn quốc gia
Cúc Phương (Ninh Bình), núi Phanxipan (Sapa), hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ
(TP.HCM, quỹ dự trữ sinh quyển thế giới), vườn quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai,
quỹ dự trữ sinh quyển thế giới), vườn chim Tam Nông (Đồng Tháp, khu bảo tồn
Sếu đầu đỏ điển hình của thế giới), hệ thống sông ngòi, kênh rạch ở khắp vùng Đồng
bằng sông Cửu Long… là tài sản vô giá để xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
Du lịch dân tộc học: là loại hình du lịch thu hút những du khách khao khát tìm
về cội nguồn, trở về quê hương, tìm hiểu, tìm kiếm hay khôi phục các giá trị văn hóa
truyền thống bản địa của quê cha đất tổ.
Thời gian qua có nhiều du khách Nhật Bản, Trung Quốc tìm về Hội An không chỉ
đơn thuần tham quan, họ khát khao tìm về mảnh đất mà hơn 300 năm trước các thế
hệ tổ tiên họ đã đặt chân, lập nghiệp và góp phần phát triển phồn vinh nơi này.
Du lịch xã hội: là loại hình du lịch mà mục đích chính là được tiếp xúc, giao lưu
và hòa nhập với những người khác, những cư dân bản xứ, những bộ tộc nơi họ đến.
Có thể xem những tour du lịch đến với các dân tộc ít người ở Tây Bắc (như
người H’Mông, Giáy…), ở Tây Nguyên (M’Nông, Ê Đe ở Daklak; người Bana ở GiaLai,
Pleiku), ở Miền Đông Nam Bộ( như Stiêng ở Bình Phước, Đồng Nai)… hay những
khách du lịch kết hợp các hoạt động từ thiện như thăm các nạn như chất độc màu da
cam ở Làng Hòa Bình (Bệnh Viện Từ Dũ) hay làng S.O.S ở TP. HCM v.v là
loại hình du lịch xã hội.
Du lịch tôn giáo: là loại hình du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tính ngưỡng đặc
biệt của các tín đồ, kể cả những người theo các tôn giáo khác đối với một đấng tối cao
nào đó. Đây là loại hình du lịch xuất hiện từ rất lâu và ngày nay thu hút hàng triệu du
khách trên thế giới.
Hàng năm, trên thế giới có hàng triệu khách du lịch là tín đồ đạo hồi hành hương
đến thánh địa Mecca. Nepan là điểm đến của nhiều tín đồ Phật Giáo và những người
thích tìm hiểu về Phật Giáo (kể cả nhiều du khách Phương Tây). Ở Việt Nam, Chùa
Hương (Hà Tây), Yên Tử (Quảng Ninh), Tòa Thánh Tây Ninh (đạo Cao Đài), Miếu
Bà Chúa Xứ (Châu Đốc-An Giang) … thu hút hàng triệu người hành hương về đây
tham quan và cúng bái… mỗi năm.
Du lịch giải trí: là loại hình du lịch phục vụ cho du khách có nhu cầu nghỉ ngơi,
thư giãn, giải trí … để phục hồi thể thể chất và tinh thần hay tái sản xuất sức lao động.
Mục đích của họ là hưởng thụ và tận hưởng những kỳ nghỉ trọn vẹn của
mình nên những nơi có các bờ biển và bãi tắm đẹp, chan hòa ánh nắng mặt trời, có thể
tham gia các hoạt động cắm trại, thể thao… Hawaii, Haiti, Phan Thiết, Ninh Thuận, Nha
Trang, Đà Nẵng, Hội An, Lăng Cô, Phú Quốc, Vũng Tàu, Long Hải … là những nơi thích
hợp và lý tưởng để phát triển loại hình du lịch này.
Du lịch thể thao: hấp dẫn những du khách say mê các hoạt động thể thao nhằm
nâng cao sức khỏe và thể chất.
Du lịch thể thao thường gắng liền với những địa phương có biển, có núi … Ở Việt
Nam loại hình du lịch này chưa phát triển. Thời gian gần đây một số địa phương đưa
một số loại hình du lịch thể thao nhằm phục vụ khách du lịch như lướt ván, canô
kéo dù, đua thuyền, thuyền kayak, …(ở Vũng Tàu, Phan Thiết, Nha Trang, Đà Nẵng…).
Du lịch nghỉ dưỡng- chăm sóc sức khỏe: thu hút những du khách có nhu cầu
cải thiện và chăm sóc sức khỏe. Các khu nghỉ mát, an dưỡng ở các vùng núi cao, ở
những khu ven biển hay các khu suối nước khoáng, nước nóng (Khu DL suối nước nóng
Bình Châu ở Đồng Nai, khu Thanh Tâm ở Huế, Trung tâm khoáng bùn, khoáng nóng
Ponagar ở Nha Trang…) là những địa chỉ thu hút đối tượng khách này…

7
Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch thu hút những du khách thích tìm về với
thiên nhiên, thích khám phá, say mê phong cảnh đẹp và tìm hiểu về thế giới động vật
hoang dã. Thông qua đó, chính quyền địa phương muốn nâng cao ý thức người dân (đặc
biệt là giới trẻ) địa phương và du khách về tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của môi
trường sinh thái đối với cuộc sống con người. Loại hình này kết hợp với việc trồng rừng và
các hoạt động phục hồi sinh thái tại tuyến điểm du khách đến.
Khu du lịch Vàm Sát, KDL Lâm Viên (Cần Giờ -TP.HCM) với hệ sinh thái
rừng ngập mặn phong phú và đa dạng sinh học, lá phổi xanh của thành phố đông dân nhất
nước, là quỹ dự trữ sinh quyển thế giới), vườn quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai,
quỹ dự trữ sinh quyển thế giới), là nơi lý tưởng để xây dựng các sản phẩm du lịch sinh
thái hấp dẫn.
Du lịch sinh thái cộng đồng: Là loại hình du lịch dựa trên sự đa dạng về điều
kiện sinh thái tự nhiên, sự phong phú của các làng nghề truyền thống và nét văn hóa đặc
sắc của các cư dân bản địa tại những điểm đến. Tham gia loại hình du lịch này du khách
được đến với các cộng đồng dân cư địa phương, thực hiện những cuộc đối thoại, tìm
hiểu những nét đặc sắc trong văn hóa bản địa, tắm mình trong cuộc sống của người
dân.
Loại hình du lịch cộng đồng đã khuyến khích các cộng đồng cư dân tại nơi
khách đến tham gia vào các hoạt động du lịch và tạo thêm thu nhập, giảm nhẹ một phần
những khó khăn trong đời sống vật chất và tinh thần mà họ đang phải chịu đựng, rút
ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Du lịch chuyên đề: Dành cho một nhóm nhỏ hay một tập thể nào đó đi du lịch
với cùng mục đích hay những mối quan tâm chung nào đó chỉ với riêng họ. Ví du:
những thầy thuốc, trình dược viên tham quan Trại Dược Liệu Đồng Tháp Mười (Huyện
Mộc Hóa – Long An), trại rắn Đồng Tâm. Những người kinh doanh nông sản tham quan
các nhà máy, cơ sở sản xuất nông sản ở trong và ngoài nước (như ở Nông Trường Sông
Hậu, ở Philipine…). Những chủ nhà hàng Việt Nam trước khi mở nhà hàng dành
cho du khách đất nước hoa anh đào sang Nhật du lịch kết hợp học hỏi, nghiên cứu về văn
hóa ẩm thực… của họ v.v.
Ngoài ra, tiến sỹ Harssel còn bổ sung thêm loại hình “ Du Lịch Hoạt động”.
Theo ông:
Du lịch hoạt động: là loại hình du lịch thu hút du khách bằng những hoạt động
đã được chuẩn bị trước và thách thức phải hoàn thành trong suốt kỳ nghỉ của họ. Đó có
thể là những sinh viên muốn nâng cao vốn sống, cải thiện khả năng ngoại ngữ hoặc
những người thích chinh phục một ngọn núi, khám phá một vùng đất nào đó…
Ngày nay, cùng với sự phát triển ngành du lịch có thêm nhiều loại hình du lịch
khác như: du lịch hội nghị, du lịch về nguồn, du lịch thăm thân, du lịch chữa bệnh,…
Tuy nhiên, thực tế sản phẩm du lịch là sự kết hợp hài hòa giữa các loại hình du
lịch trên. Ví dụ, một chương trình du lịch thuần túy và phổ biến thu hút du khách quốc tế
khi đến thăm Việt Nam gần như hội tụ & hài hòa tất cả các loại hình du lịch nói trên. Ví
dụ như: tour Hà Nội– Hạ Long–Sapa–Huế–Đà Nẵng–Hội An–Nha Trang–TP. HCM
Củ Chi–Tây Ninh–đồng bằng sông Cửu Long…
Để hệ thống hóa và đơn giản hóa người ta phân các loại hình du lịch theo hai
nhóm sau căn cứ theo mục đích của chuyến đi:
Nhóm có mục đích du lịch thuần tuý: bao gồm các loại hình du lịch: tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí, thể thao, khám phá.

8
Nhóm có mục đích kết hợp du lịch: bao gồm các loại hình du lịch: hội nghị,
hành hương (tôn giáo), chữa bệnh, thăm thân, học tập nghiên cứu…

1.4.2. Theo phạm vi lãnh thổ
Phạm vi quốc tế:
Theo Mcintosh & Goeldner, loại hình du lịch có thể chia như sau:
Du lịch quốc tế (International Tourism): là loại hình du lịch vượt ra ngoài phạm
vi lãnh thổ quốc gia của khách du lịch (chính vì điều này nên khách thường gặp khó
khăn: do bất đồng ngôn ngữ, thủ tục đi lại & tiền tệ). Cùng với dòng di chuyển của du
khách, hình thức du lịch này tạo ra dòng chảy ngoại tệ giữa các quốc gia và gây ảnh
hưởng cán cân thanh toán của quốc gia.
Loại hình du lịch này được chia thành hai loại hình nhỏ sau:
Du lịch quốc tế đến (Inbound Tourism): là những chuyến tham quan viếng
thăm của du khách đến từ nhiều nước khác nhau.
Du lịch ra nước ngoài (Outbound Tourism): là những chuyến tham quan của cư
dân trong nước ra nước ngoài.
Phạm vi trong nước:
Du lịch trong nước: là chuyến đi của các cư dân chỉ trong phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia.
Du lịch nội địa: bao gồm du lịch trong nước và du lịch ra nước ngoài.
Du lịch quốc gia: bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngoài.

1.4.3. Theo sự tương tác của khách du lịch
Trường đại học Pennsylvania phối hợp với nhà nhân chủng học Valene Smith
nghiên cứu về mối liên quan, sự tác động của du khách tới một đất nước mà họ đến,
cụ thể là họ quan tâm điều gì. Vì sự quan tâm của họ mà thời gian lưu lại của họ & đối
tượng dân cư mà du khách thường tiếp xúc có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế – văn hóa – xã hội – chính trị – môi trường… Vì vậy, có thể phân chia như sau:
Du lịch của giới thám hiểm (Explorer’s Tourism): là đối tượng quan tâm của
nhiều nhà thám hiểm, các nhà nghiên cứu, học giả… đi theo những nhóm nhỏ và sẵn sàng
chấp nhận các điều kiện của địa phương. Những du khách này thường ít sử dụng
những dịch vụ tại điểm đến và đem theo những đồ dùng gọn nhẹ cá nhân, thường có ý thức
cao về môi trường nên ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường – kinh tế – văn
hóa – xã hội ở điểm đến.
Ví dụ: các nhà khoa học Hoàng Gia Anh khám phá Động Phong Nha (di sản
thiên nhiên – văn hóa thế giới), các nhà khảo cổ Hà Lan tìm hiểu, nghiên cứu trùng tu,
bảo tồn và phát triển kiến trúc văn hóa Chăm ở Quảng Nam và Miền Trung (Thánh địa
Mỹ Sơn- di sản văn hóa thế giới), …
Du lịch của giới thượng lưu (E Lite Tourism): là những chuyến du lịch tập hợp
các tầng lớp quý tộc, giới thượng lưu có nhu cầu tìm kiếm sự mới lạ, độc đáo ở nơi đến
và sử dụng những dịch vụ cao cấp. Đối với họ, chuyến đi còn là cơ hội để nảy sinh ý
định kinh doanh & hợp tác đầu tư. Vì thế, du khách này thường mang nhiều lợi ích cho
quốc gia nơi họ đến.
Du lịch khác thường (Unusual Tourism): là những chuyến du lịch của những
du khách giàu có như giới thượng lưu. Họ thích đến những nơi xa xôi, hoang dã, tìm
hiểu những giá trị văn hóa còn sơ khai … nhằm bổ sung vào hành trình du lịch của mình,
mà những tour du lịch thuần túy không có. Những khách du lịch của loại hình này thích

9
nghi tốt và chấp nhận những hạn chế về chất lượng sản phẩm và dịch vụ do địa
phương cung cấp.
Du lịch đại chúng tiền khởi nghĩa (Incipient Mass Tourism): là loại hình du
lịch của những du khách đi theo nhóm nhỏ hoặc cá nhân đến những nơi phổ biến mà
khách du lịch thường đến, điều kiện về an ninh tốt… Họ thích hưởng những dịch vụ tiện
nghi và đạt chuẩn của địa phương. Hình thức du lịch này là cơ sở để sau này xây dựng
hình thức du lịch đại chúng.
Du lịch đại chúng (Mass Tourism): du khách của loại hình du lịch này thuộc
tầng lớp trung lưu. Họ thích những dịch vụ tiện nghi, đạt chuẩn như nhân viên chuyên
nghiệp, hướng dẫn viên giỏi ngoại ngữ … để thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu của họ.
Vào mùa du lịch, số lượng du khách này chủ yếu là Châu Âu & Bắc Mỹ đổ xô đến các
khu nghỉ mát nổi tiếng ở Châu Âu & Hawaii. Ngày này, một số họ có xu hướng tìm đến
những khu nghỉ mát cao cấp ở Việt Nam.
Du lịch thuê bao (Charter Tourism): là loại hình du lịch phát triển rộng rãi đến
các tầng lớp có nhu cầu thấp và trung bình nên thu hút số lượng lớn du khách. Loại hình
du lịch này yêu cầu dịch vụ đa dạng, tiêu chuẩn và nhu cầu đàn hồi theo giá cả.
Loại hình du lịch này tạo nguồn thu lớn cho địa phương và thu hút nhiều thành
phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư và kinh doanh vào các lĩnh vực.

1.5. Các hiệp hội, tổ chức và doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
1.5.1. Các tổ chức du lịch trên thế giới
-Tổ chức du lịch thế giới (WTO), được thành lập năm 1925, có trụ sở tại Madrid
(Tây Ban Nha).
-Hiệp hội du lịch Thái Bình Dương (PATA), được thành lập năm 1952, có trụ sở
tại Sanfrancisco. Hàng tháng có phát hành tạp chí thông tin du lịch Thái Bình
Dương.

1.5.2. Các bộ phận chức năng của một doanh nghiệp lữ hành
1.5.2.1. Bộ phận sales – marketing
-Nghiên cứu và phân tích các thông tin về thị trường du lịch trong và ngoài nước
nhằm cố vấn cho Ban giám đốc, các bộ phận chức năng trong việc hoạch định
chiến lược của công ty nhằm
mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị trường.
-Tiến hành hoặc phối hợp với các bộ phận khác nhằm quảng bá, xúc tiến du lịch.
-Phối hợp với các bộ phận khác nhằm xây dựng các chương trình du lịch phù
hợp với nhu cầu khách
hàng.
-Đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới độc đáo so với các đối thủ cạnh
tranh.
-Ký hợp đồng và triển khai thực hiện các hợp đồng các hãng lữ hành, các đối tác
du lịch của công ty trong và ngoài nước.
-Phối hợp với các bộ phận khác nhằm thực hiện tốt các hợp đồng đã ký.
-Đại diện công ty thu hồi công nợ đối với các đối tác nước ngoài.

1.5.2.2. Bộ phận điều hành

10
-Triển khai thực hiện điều hành các dịch vụ của: Phòng sales & marketing (hay
các phòng thị trường), các chi nhánh ở các địa phương như đặt phòng, đặt ăn, đặt vé
máy bay, đặt vé tàu, đặt xe
& hướng dẫn (nếu công ty không có bộ phận điều hành xe và hướng
dẫn riêng), lo các dịch vụ, thủ tục về quản lý xuất nhập cảnh, công văn xin tham
quan căn cứ chiến trường xưa nếu khách là cựu chiến binh…
-Thực hiện công tác điều hành dịch vụ nối tour liên quan đến địa bàn mà phòng
phụ trách.
-Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các cơ quan chức năng như Sở ngoại vụ,
Lãnh sự quán, Công an địa phương, An ninh sân bay, Hải quan, bệnh viện, các đại lý
hàng không… nhằm
tranh thủ sự hổ trợ và hợp tác khi có sự cố xảy ra.
-Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, các chương trình du lịch và có sự điều
chỉnh hoặc xử lý đối với các trường hợp bất thường có thể xảy ra.
-Phối hợp với các bộ phận khác như kế toán, sales marketing nhằm thực hiện
việc thanh toán, tránh thất
thoát cho công ty: thu tiền khách hàng hoặc thanh toán cho các đối tác
cung cấp dịch vụ.
-Hướng dẫn cho hướng dẫn viên cộng tác, các đối tác về thủ tục hành chính liên
quan đến công ty như: tạm ứng, hoàn tạm ứng, quyết toán, hóa đơn, chứng từ…
-Cố vấn, thông tin cho Ban giám đốc, cho các bộ phận liên quan về tính chất
dịch vụ ở các nơi và sự thay
đổi (nếu có)… từ các đối tác cung cấp dịch vụ…

1.5.2.3. Bộ phận hướng dẫn
-Triển khai kế hoạch bố trí hướng dẫn theo: tuần, tháng, quý, năm. Đặc biệt,
hướng dẫn của các thứ tiếng hiếm như: Ý, Thái, Hàn, Đức, Nhật, Tây Ban Nha…
-Thường xuyên kiểm tra chất lượng hướng dẫn, đặc biệt là hướng dẫn cộng tác.
-Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và nâng cao đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ hướng dẫn.
– Lên kế hoạch bố trí hướng dẫn phục vụ các đoàn khách Vip, khách Fam trip.
-Nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị đối với đội ngũ hướng dẫn, những đại
sứ văn hoá của đất nước.
-Xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên cộng tác chuyên nghiệp
trở thành lực lượng nòng cốt cho doanh nghiệp.
-Kiểm tra thẻ hướng dẫn viên quốc tế và hướng dẫn thủ tục cho hướng dẫn tham
gia khóa học và cấp thẻ mới.

1.5.2.4. Bộ phận điều xe
-Triển khai kế hoạch bố trí xe theo: tuần, tháng, quý, năm, theo mùa du lịch.

11
-Giữ liên hệ chặt chẽ với các đội xe, là đối tác thường xuyên và không thường
xuyên.
-Nhắc nhở bộ phận bảo trì xe lên kế hoạch đại tu, sửa chữa xe.
-Lưu ý xe phục vụ các đoàn khách Vip, khách Fam trip (khách khảo sát, khách
là chủ hãng, đại diện hãng…).
-Lưu ý đặt xe vào mùa du lịch, dịp lễ hội.
-Nâng cao nhận thức và chuyên môn cho đội ngũ tài xế, phụ xế phục vụ khách.

1.5.2.5. Bộ phận tài chính kế toán
Bộ phận kế toán tài chính: chịu trách nhiệm hạch toán tất cả các nghiệp vụ
phát sinh trong doanh nghiệp
như kế toán thanh toán, kế toán công nợ, kế toán ngân hàng, kế toán
tài sản cố định…
Bộ phận kế toán tổng quát và thuế: đảm nhiệm các nhiệm vụ như: lập bảng kê
khai thuế, lập báo cáo về tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh, cập nhật
và tìm hiểu các văn bản, luật thuế… nhằm phục vụ các yêu cầu về thông tin
cho việc đề ra các quyết định của nhà quản trị, sở hữu doanh nghiệp, nhà đầu
tư, cho người vay và cả các cơ quan chức năng.
Bộ phận kế toán giá thành: chịu trách nhiệm kiểm tra, so sánh, đối chiếu giữa
kết quả của chi phí thực tế với chi phí dự toán và hạch toán. Vì giá thành sản phẩm dịch
vụ du lịch lữ hành bao
gồm: tiền phòng, vận chuyển, tiển ăn, phí tham quan, phí hướng dẫn, bảo hiểm…
và các khoản khác.

1.6. Những tố chất cơ bản của hướng dẫn viên du lịch
1.6.1. Tư tưởng đạo đức
-Hướng dẫn viên du lịch không chỉ là một sứ giả về văn hóa, là bộ mặt của
doanh nghiệp, của quốc gia, mà hướng dẫn viên du lịch còn là một chuyên gia marketing
có nhiệm vụ thiêng liêng là quảng bá hình ảnh Việt Nam trong mắt du khách quốc
tế.
-Vì thế, đạo đức cần có của một hướng dẫn viên du lịch như sau:
+Có tinh thần cầu tiến (2)
+Tự chủ (5)
+Có nghị lực và ý chí mạnh mẽ để vượt qua những khó khăn, cám dỗ.(3)
+Sự thủy chung (4)
+Sự trung thực (6)
+Khiêm nhường, nhẫn nại trong mọi công việc (7)
+Tạo niềm tin cho mọi người chung quanh và giữ được niềm tin tốt đẹp đó.(1)

1.6.1.1. Lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu nhân dân mình
-Thông qua việc giới thiệu một cách sinh động về: lịch sử, văn hóa đặc sắc của
cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam cho du khách quốc tế.

12
-Nếu không có tình yêu quê hương đất nước, một bầu nhiệt huyết cao thì không
thể truyền đạt được những điều trên cho du khách.

1.6.1.2. Có lòng tự hào dân tộc và lòng tự trọng cá nhân cao độ.
-HDVDL phải giới thiệu cái hay, cái đẹp của bản sắc văn hóa, của phong tục tập
quán Việt Nam để từ đó quyết tâm bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa
tốt đẹp đó.
-Giải thích cho du khách hiểu rõ sự khác biệt giữa bản sắc văn hóa, phong tục
tập quán Việt Nam và giúp họ ứng xử đúng, phù hợp với cộng đồng.

1.6.1.3. Có tình cảm cao thượng và tâm huyết với nghề
-HDVDL phải có tình yêu thiên nhiên và biết bảo vệ, giữ gìn môi trường thiên
nhiên của cộng đồng, nơi mình đang sống.
-HDVDL phải có lòng đam mê nghề, luôn rèn luyện phẩm chất nghề và không
có những hành vi làm thương tổn đến hình ảnh của người HDVDL, của quốc gia trong
mắt du khách nước ngoài.

1.6.1.4. Có lối sống kỷ luật và tôn trọng luật pháp
-Yêu cầu rất cao trong cuộc sống của HDVDL là tính kỷ luật và tôn trọng luật
pháp.
-HDVDL còn là người tuyên truyền pháp luật đến với du khách.

1.6.2. Có kiến thức sâu rộng:
-Hướng dẫn viên du lịch phải có kiến thức sâu rộng ở nhiều lĩnh vực
-Hướng dẫn viên du lịch phải luôn cập nhật hóa kiến thức
-Nghề hướng dẫn viên du lịch là một nghề làm cho con người tự hoàn thiện
mình. -Hướng dẫn viên du lịch phải biết trang điểm, trang phục cho mình.
-Hướng dẫn viên du lịch là một kho tàng kiến thức Đông Tây Kim Cổ.
-Hướng dẫn viên du lịch luôn trao dồi kiến thức của mình thông qua:
+Sách vở, các phương tiện thông tin đại chúng
+Trao đổi kinh nghiệm với những người đi trước, các chuyên gia trong ngành
+Các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên đề
+Tích cực tham gia các chuyến khảo sát, du khảo thực tế đến các vùng du lịch

1.6.3. Có tinh thần làm việc và tác phong công nghiệp
1.6.3.1. Có khả năng làm việc độc lập
-Phải biết bố trí thời gian, chương trình cụ thể nhằm tạo sự chặt chẽ, thoải mái,
hấp dẫn và gây ấn tượng đối với tất cả thành viên trong đoàn.
-Phải có kiến thức, chính kiến để lái, hướng đoàn vào qui chuẩn của đoàn.

1.6.3.2. Có năng lực tổ chức và thực hiện công việc nhất định
-Phải hiểu tâm lý và biết sắp xếp chương trình phù hợp đến từng đối tượng:
+Người lớn tuổi: hoạt động chậm rãi nhưng cần rõ ràng
+Giới trí thức, giáo viên: hoạt động chuẩn mực, không quá căng thẳng khi biểu
hiện
+Thanh niên: sôi nổi, thích hoạt động thi đua sáng tạo và tham gia sinh hoạt đội
nhóm
13 -Phải có tính quyết đoán khi cần thiết -HDVDL phải biết tranh thủ sự hỗ trợ của trưởng đoàn
1.6.3.3. Có khả năng hòa nhập với mọi người -Đây là công việc thường khó với HDV. Để có được khả năng này cần có sự rèn
luyện lâu dài.
khả
ra -HDVDL phải thường xuyên tiếp xúc với nhiều đối tượng để học hỏi, nâng cao
năng giao tiếp. -HDVDL phải là người cởi mở để có thể tiếp xúc mới mọi người và dễ gây thiện
cảm với du khách.
1.6.3.4. Có khả năng độc lập phân tích và giải quyết mọi vấn đề, tình huống xảy -HDVDL phải bình tĩnh và dứt khoát trong công việc nhằm mục đích tổ chức tốt
công việc hoặc để giải quyết tốt những vấn đề phát sinh, xảy ra. -Có khả năng độc lập phân tích và giải quyết mọi vấn đề cần phải được rèn
luyện và có thời gian.
1.6.4. Có khả năng hướng dẫn, thuyết minh hiệu quả -HDV phải có nghệ thuật giao tiếp. Hướng dẫn là kỹ thuật (cái ta học) và nghệ
thuật ( cái riêng của HDV, cái sâu lắng của HDV). HDVDL nên quan tâm nghệ
thuật nhiều hơn. Chính nghệ thuật tạo nên sự thành công và tạo ra cái riên của hướng dẫn
viên du lịch.
sở -HDV phải tìm hiểu rõ về khách như: quốc tịch, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác,
thích, tâm lý khách… -HDVDL phải hiểu nhu cầu khách du lịch -HDVDL phải là một quyển từ điển sống, là một người có trái tim biết “nhúc
nhích” (cảm xúc) chứ không phải là một quyển guidebook, mà phải hơn quyển guidebook.
1.6.5. Tinh tế, sâu sắc và tế nhị -Hướng dẫn viên du lịch phải biết giữ khoảng cách cần thiết giữa mình và khách
trong chừng mực cần thiết.
nhị -Hướng dẫn viên du lịch phải lịch sự trong trang phục, trang điểm, đi đứng; tế
trong ăn uống, ăn nói; tinh tế và sâu sắc trong ứng xử, phục vụ du khách.
(Ví dụ: cách dùng dao, nĩa; cách ăn chuối; cách bưng bê món ăn; cách tặng hoa;
cách bắt tay, đi đứng; cách chào hỏi, cách rót rượu bia, cách ứng xử trước những hành vi
khiếm nhã nếu có của du khách v.v & v.v)